Khảo sát địa hình biển
Khảo sát địa hình dưới nước là một phần cùa lãnh vực thủy đạc. Khảo sát địa hình dưới nước như hồ, đáy sông, đáy biển. Trong đó, khảo sát địa hình đáy biển là khó khăn nhất. Cùng chúng tôi tìm hiểu để hiểu rõ và chi tiết hơn về khảo sát địa hình đáy biển
Ngày đăng: 17-09-2024
127 lượt xem
Dịch vụ khảo sát địa hình đáy biển phổ biến của chúng tôi
Chúng tôi là công ty khảo sát địa hình với nhiều lĩnh vực khảo sát địa hình như: đo đạc truyền thống, khảo sát địa hình bằng UAV, khảo sát địa hình dưới nước bằng đo sâu hồi âm. Sau đây là 3 dịch vụ khảo sát địa hình đáy biển của chúng tôi.
-
Khảo sát địa hình đáy biển để vẽ hình dáng địa hình của đáy biển tỷ lệ 1/500, 1/2000 phục vụ công tác thiết kế công trình như kè bờ biển, cảng….
-
Khảo sát địa hình đáy biển phục vụ tính toán khối lượng nạo vét, đắp đất đá dưới đáy biển. Đặc biệt đối với dự án điện gió
-
Khảo sát địa hình 3D đáy biển bằng thiết bị đo sâu đa tia.
Phương pháp khảo sát địa hình đáy biển
-
Trên cơ sở mốc khống chế tọa độ và độ cao nêu trên, lập bình đồ đáy biển tỷ lệ 1/500./ On the basis of bench mark, we will mesure scale of 1/500 offshore topographic map.
-
Phần dưới nước được đo bằng máy đo sâu Máy Bathy -500DF với phương pháp hồi âm kết hợp máy định vị GPS để xác định các vị trí cần đo./ We used Bathy -500DF echo sounding instrument and RTK GNSS to get coordinates.
Sử dụng kỹ thuật đo RTK để đo vẽ mặt cắt ngang phần dưới nước với thiết bị đo là bộ máy thu GPS 2 tần số Hi Target V30 hoặc Trimble vối 1 trạm cố định đặt trên bờ và trạm động đặt trên thuyền đo sâu dùng để xác định vị trí tại điểm đo sâu; độ sâu được xác định bằng máy đo máy đo sâu hồi âm Bathy -500DF và phần mềm Hypack/ Using RTK method to built underwater cross section. Mesured Instrument are Hi-Target V30 RTK GNSS, one RTK is put on shore, one RTK put on ship to get coordinate. Bathu -500DF and Hypack software the get the depth of bottom of the sea.
-
Kiểm tra thiết bị đo RTK/ Check RTK:
-
Bộ thiết bị đo RTK gồm 2 thành phần cơ bản: base (trạm cố định) và rover (trạm động). Công tác kiểm tra bộ thiết bị đo RTK được thực hiện bằng cách sử dụng các mốc đã biết tọa độ; sau đó cài đặt thiết bị định vị trạm base tại một mốc khống chế và đặt thiết bị định vị rover tại một mốc khác, trạm rover sẽ tự động thu tín hiệu và tính toán ra kết quả tọa độ ngay tại thời gian thực, so sánh kết quả này với tọa độ gốc, kết quả kiểm tra tọa độ và cao độ đạt yêu cầu trước khi tiến hành đo/ RTK instrument have 2 basis part: Base (Fix station) and Rover (Dynamic station), we check RTK GNSS by using known-coordinate bench mark; than we setup the base at one bench mark and put the rover at a other bench mark, the rover station will automatically receive the signal and calculate the coordinates in real time, we compared this result with known-coordinate bench mark. The result are satisfactory before taking measurement .
-
Kiểm tra máy đo sâu/ Check the echo-sounding instrument:
-
Dùng bar check tiến hành kiểm tra tại các thang độ sâu trong khu đo, tìm vận tốc sóng âm thích hợp của khu vực khảo sát/ We use the bar check to test at the depth scales in the measuring area. Then we will find the appropriate sound wave velocity of the survey area.
-
Công tác kiểm nghiệm máy đo sâu được thực hiện 2 lần cho 1 ngày đo: trước và sau khi đo. This task is performed 2 times: befor and after measuring.
-
Công tác đo đạc thực hiện/ Measuring task:
-
Tốc độ di chuyển của phương tiện đo nổi theo tỷ lệ bình đồ là từ 5 – 4.5 Km/ giờ/ The speed of vessel is about 3.5-4.5 km/hour.
-
Độ lệch ngang của tuyến đo: độ lệch ngang tuyến đo so với tuyến thiết kế được quy định trong mục 4.3.1.2 của TCCS 96:2015/CHHVN là 2m/ Horizontal deviation of the measuring line: it is compared to the design line stipulated in section 4.3.1.2 of TCCS 96:2015/CHHVN is 2 meters.
-
Thường xuyên theo dõi màn hình hệ thống để phát hiện những dấu hiệu bất thường trong quá trình thu thập để có biện pháp khắc phục xử lý ngay tại hiện trường/ We need to monitor regularly the system screen to detect abnormal signs during the measuring process. So , we can to take remedial action on the spot.
-
Khi kết thúc mỗi tuyến đo và chuẩn bị vào tuyến đo và chuẩn bị vào tuyến đo mới, việc quay trở phải đảm bảo tốc độ và thời gian đủ để bộ cảm biến sóng ổn định trở lại trước khi vào đo tuyến mới/ At the end of each measuring route and preparing to enter the measurement route and prepare to enter the new measurement route, the return must ensure enough speed and time for the wave sensor to stabilize before entering the new measurement route .
-
Công tác quan trắc mực nước: Do dọc theo bờ biển có chiều dài khoảng 400m công tác quan trắc mực nước được bố trí cùng thời điểm 01 vị trí: vị trí ngay điểm giữa tuyến/ The monitoring water level task: because along the coast long 400 meters, water level monitoring is arranged at the same time with 1 location ( The middle of the line) .
-
Việc quan trắc mực nước phải liên tục và bắt đầu trước thời điểm khảo sát đo sâu khoảng 20 phút và kết thúc sau thời điểm kết thúc khảo sát khoảng 20 phút/ The water level monitoring must be continuous. It need to start about 20 minutes before the time of the depth measurement survey and end about 20 minutes after the end of the survey. .
-
Công tác xử lý dữ liệu/ The processing task:
-
Kiểm tra đánh giá dữ liệu đầu vào, sự đồng bộ về thời gian giữa các thiết bị trong hệ thống đo sâu và thiết bị quan trắc mực nước/ Check and evaluate input data, time synchronization between depth measuring devicesand water level monitoring equipment……..
-
Mật độ điểm mia trên mỗi tuyến đo đảm bảo từ 5-10m/ một điểm trên mỗi tuyến đo/ Density of mire on each measuring line guarantee about 5-10 meter on each measuring line.